Tài nguyên

"
Việc học như chiếc thuyền ngược nước, không tiến thì lùi, lòng người như con ngựa chăn ngoài đồng dễ thả khó bắt - Học như nghịch thủy hành chu bất tiến tắc thoái, tâm tự bình nguyên mục mã dị phóng nan thu. - 學 如 逆 水 行 舟 不 進 則 退, 心 似 平 原 牧 馬 易 放 難 收.

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Chào mừng quý vị đến với website của Nguyen Van Thuan

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    THÀNH NGỮ HÁN

    Wait
    • Begin_button
    • Prev_button
    • Play_button
    • Stop_button
    • Next_button
    • End_button
    • 0 / 0
    • Loading_status
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Sưu tầm
    Người gửi: Nguyễn Văn Thuận (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:36' 28-01-2011
    Dung lượng: 9.6 KB
    Số lượt tải: 4
    Số lượt thích: 0 người
    THÀNH NGỮ HÁN - VIỆT
    Dưới đây là một số thành ngữ hay dùng trong tiếng Trung, hàm chứa những ý nghĩa sâu sắc của văn hoá Hoa Hạ cổ đại. Mỗi thành ngữ đều liên quan đến một câu chuyện trong những tác phẩm nổi tiếng. Tuy 29 thành ngữ chỉ là một con số rất nhỏ nhưng hy vọng sẽ đem đến cho mọi người một cái nhìn về đất nước Trung Hoa vĩ đại, huyền bí.
    1. Bất tri nhân gian hữu tu sỉ sự: Không biết xấu hổ. Xuất xứ từ Âu Dương Văn Trung tập- Dữ Cao Tư gián thư. Trong đó có đoạn: “Hôm qua An Đạo bị biếm chức, Sư Lỗ phải chờ xử tội, thế mà túc hạ còn đi gặp gỡ các bậc sĩ đại phu, nghênh ngang trong triều, xưng là giám quan, thế có nghĩa là túc hạ không biết xấu hổ vậy”. Đây là thành ngữ Trung Quốc thường dùng để chê bai, quở trách những hạng người vô liêm sỉ, không còn biết xấu hổ là gì nữa.   2. 不自量力 Bất tự lượng lực: Không biết tự lượng sức mình. Xuất xứ từ Chiến quốc sách, phần Tề sách, có đoạn: Thuần Vu Khôn đến nước Tề. Vua hỏi: “ Sao lại gặp ở Kinh?”. Khôn đáp: “Nước Kinh rất mạnh, mà nước Tiết lại không tự lượng sức mình”. Đây là thành ngữ chỉ những người, những hành động biểu hiện tự trong bản thân một cá thể không tự đánh giá được khả năng của chính mình.   3. 不为五斗米折腰 Bất vị ngũ đấu mễ chiết yêu: Xuất xứ từ Tấn Thư, truyện về Đào Uyên Minh, trong đó có đoạn: “ Tiềm than rằng: Ta không thể vì năm đấu gạo mà khom lưng, chỉ tha thiết làm hạng tiểu nhân trong thôn xóm mà thôi!”. “Năm đấu gạo” chỉ bổng lộc ít ỏi của quan lại. Khom lưng hành lễ là khuất mình thờ người. Thành ngữ này chỉ hành động của những con người thanh cao, không vì mưu sinh tầm thường mà chịu luồn nhục nhã.   4. 髀肉复生 Bễ nhục phục sinh: Xuất xứ từ truyện Tam Quốc chí quen thuộc. Trong đó có lần Lưu Bị nói: “ Ta thường thân không rời yên ngựa, thịt đùi chai lại. Nay không được cưỡi nữa. Thịt đùi béo xệ ra. Đây là thành ngữ chỉ sự ăn không ngồi rồi, nhàn rỗi quá lâu không chịu vận động, khiến thân thể phì nộn ra.   5. 病入膏肓 Bệnh nhập cao hoang: Bệnh tình nguy kịch, vô phương cứu chữa. Xuất xứ từ Tả truyện: “Bệnh nặng lắm rồi không thể chữa được, vào đến trên hoang (lớp màng trong cơ thể), dưới chỗ cao (màng nhờn trong cơ thể), như vậy là không thể trừ được, thuốc không tới được, không làm gì nổi”. Cao hoang là hai màng ở giữa hoành cách mô và tâm, thuốc không thể vào tới nơi được. Sau này dùng từ Bệnh nhập cao hoang chỉ bệnh tật vô phương cứu chữa, cũng chỉ sự việc đến tình thế không thể cứu vãn được nữa.   6. 疲于奔命 Bì vu bôn mệnh: Mệt mỏi rã rời. Từ dùng trong Tả truyện. Bôn mệnh là vâng mệnh đi thực hiện nhiệm vụ. Đây là thành ngữ chỉ người quá bận rộn mà kiệt sức mêt mỏi.   7. 变生肘腋 Biến sinh trửu dịch: Tai họa ngay dưới nách. Xuất xứ từ truyện Tam Quốc Chí: “ Gần thì có Tôn phu nhân sinh biến ở ngay dưới nách”. Dưới nách là chỉ nơi rất gần. Thành ngữ chỉ tai họa không phải ở xa xôi mà ở rất gần, gần như để ngay dưới nách vậy.   8. 別开生面 Biệt khai sinh diện: Mở ra một cục diện mới. Xuất xứ từ bài thơ Đan thanh dẫn tặng Tào tướng quân Bá: Lăng Yên công thần thiểu nhan sắc, tướng quân há bút khai sinh diện ( Lăng Yên công thần màu sắc nhạt, tướng quân phóng bút lại mới tinh). Khai sinh diện nguyên nghĩa chỉ một bức tranh ảm đạm nhưng lại có sức hút, bỗng chốc rực rỡ. Sau này để chỉ phong cách hay cục diện mới.   9. 別无长物 Biệt vô trường vật: Không có vật nào thừa cả, việc nào vào việc ấy. Xuất xứ từ Lưu Nghị Khánh triều nam Tống. Trường vật chỉ những đồ vật dư thừa. Câu thành ngữ này có ý nói các đồ vật đều có ích dụng, không một vật nào sinh ra trên thế gian này là thừa cả.   10. 兵不血刃 Binh bất huyết nhẫn: Gươm chưa dính máu. Xuất xứ từ Tuân tử- Nghị binh: “ Gươm không dinh máu mà xa gần đều qui phục”. Thành ngữ chỉ sự giành thắng lợi một cách nhanh chóng.   11. 兵不厌诈 Binh bất yếm trá: Việc binh tha hồ dối trá. Xuất xứ từ Hàn Phi Tử- Nan nhất: “ Trong chiến trận, tha hồ dối trá. Thành ngữ chỉ
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓